Khối lượng Giao dịch trong Phạm vi nhìn thấy được

Định nghĩa

Chỉ báo Khối lượng Giao dịch trong Phạm vi nhìn thấy được (VRVP) tính toán khối lượng giao dịch trong phạm vi giá có thể nhìn thấy, khiến VRVP trở thành một công cụ lý tưởng cho các nhà giao dịch muốn phân tích các xu hướng thị trường gần đây nhất.

Lưu ý: bạn có thể đọc thêm về các đặc điểm được chia sẻ bởi tất cả các chỉ báo Hồ sơ khối lượng trong bài viết Chỉ báo Khối lượng giao dịch: khái niệm cơ bản trong Trung tâm trợ giúp. Văn bản dưới đây mô tả các tính năng duy nhất cho chỉ báo Hồ sơ khối lượng cụ thể này

Tính toán

Khi tính toán Khối lượng giao dịch trong Phạm vi cố định, chúng tôi kiểm tra danh sách các khung thời gian theo trình tự cho đến khi số lượng thanh trong khoảng thời gian mà VP được tính sẽ nhỏ hơn 5000. Trình tự các khung thời gian là: 1, 3, 5, 15, 30, 60, 240, 1D.

Hãy xem xét ví dụ sau. Khoảng thời gian một tuần được mở trên biểu đồ, trong đó thanh hiển thị đầu tiên là thanh thứ Hai đầu tiên và thanh hiển thị cuối cùng là thanh Chủ nhật cuối cùng của cùng một tuần. Mã được giao dịch 24x7 (để tiện thử nghiệm, giả sử không có khoảng trống nào không có giao dịch nào xảy ra và mỗi phút mỗi tuần có một thanh được liên kết với mã giao dịch đó).

  1. Đầu tiên, chỉ báo kiểm tra khung thời gian "1", thấy rằng biểu đồ 1m cho biểu tượng này có 7D * 1440m = 10080 thanh dữ liệu 1m, cao hơn giới hạn 5000 thanh. Chỉ báo chọn khung thời gian tiếp theo trong chuỗi.
  2. Tiếp theo, chỉ báo thực hiện tương tự với khung thời gian "3". Biểu đồ 3m cho biểu tượng có 7D * (1440/3) = 3360 thanh dữ liệu. Đây là dưới giới hạn thanh 5000, vì vậy thanh 3m sẽ được sử dụng trong tính toán VPFR.

Đầu vào

Bố cục hàng / Kích thước hàng

Hai đầu vào này chỉ định cách chỉ báo tính toán mỗi biểu đồ sẽ có bao nhiêu hàng.

Nếu Bố cục Hàng được đặt thành “Số Hàng”, Kích thước Hàng sẽ đặt tổng số hàng trong biểu đồ: ví dụ: với Kích thước Hàng là 25, biểu đồ, từ trên xuống dưới, sẽ có 25 hàng. Chiều cao của mỗi hàng sẽ được tính toán tự động; trong ví dụ trên, biểu đồ Khối lượng Giao dịch mở rộng giá từ 200 đến 300 sẽ có (300 - 200) / 25 = 4 điểm trên mỗi hàng.

Nếu đầu vào này được đặt thành “Tick cho mỗi hàng”, Kích thước Hàng cho biết số lượng tick trong mỗi hàng (1 tick là mức di chuyển tối thiểu mà giá của mã này có thể thực hiện: ví dụ: đối với NASDAQ:AAPL, 1 tick là 0,01 bởi vì giá cần di chuyển ít nhất 0,01 USD, tức là 1 xu). Ví dụ: đặt thành 25 sẽ có nghĩa là mỗi hàng có chiều cao là 25 dấu tích. Trong trường hợp đó, số lượng hàng sẽ được tính toán tự động và biểu đồ Khối lượng Giao dịch mở rộng giá từ 200 đến 300 cho một mã có điểm bạc hà là 0,01 sẽ có (300 - 200) / 0,01 / 25 = 400 hàng trên mỗi biểu đồ.

Khối lượng

Bật/tắt việc hiển thị tổng khối lượng cho mỗi hàng (Total), chia từng hàng thành lên/xuống (Up/Down) hoặc hiển thị chênh lệch các hàng (Delta).

Khối lượng Vùng Giá trị

Quy định tỷ lệ phần trăm của tất cả khối lượng cho phiên giao dịch sẽ được đánh dấu bằng Vùng giá trị.